2020/04/16

[Luyện dịch] Bài 16: Không thể làm việc như một "Lao động nước ngoài có trình độ cao"


(Tên gốc: “高度外国人材”として働けない)



日本で働く外国人が増え続けています。その数は、おととし(2018年)の数字でおよそ150万人。
Số lượng người ngoại quốc tại Nhật đang tăng lên. Con số ước tính vào năm 2018 là khoảng 1.500.000  người.

「留学生のアルバイトなど」、「技能実習」についで、いま急増しているのが「高度外国人材」と呼ばれる人たちです。およそ28万人と、この5年で倍増。

Đối với hình thức "Du học sinh làm thêm ngoài giờ" và "đào tạo thực tập", những người được gọi là "nguồn nhân lực nước ngoài trình độ cao" đang tăng lên một cách chóng mặt. Trong năm năm qua ước chừng đã tăng khoảng 280.000 người.



特に増えているのが、「技術・人文知識・国際業務」という在留資格で、エンジニアや通訳、デザイナーなど、高度な技能が必要な仕事にあたっています。

Đặc biệt là tư cách lưu trú dưới hình thức "Kỹ sư" đang tăng nhanh chẳng hạn như các công việc đòi hỏi các kỹ năng tốt, trình độ cao như là kỹ sư vận hành, phiên dịch viên hoặc thiết kế viên, vân vân.


雇う側の日本の企業は、日本人と同等の給料を支払うことが求められます。「技能実習」と違い、長い年数の雇用が可能なことが特徴です。

Phía công ty tuyển dụng ở Nhật Bản được yêu cầu trả mức lương tương đương với người Nhật. Đặc trưng của hình thức "Kỹ sư" khác với hình thức" đào tạo thực tập" ở chỗ có thể tuyển dụng nhiều năm. 

こうした「高度人材」は、日本に欠かせない存在になっている一方で、「高度」ではない仕事に従事させられていたり、仕事に定着しなかったり、といったケースも出始めています。

Vì điều đó mà nguồn lao động trình độ cao trở thành một phần không thể thiếu của Nhật Bản, nhưng cũng xuất hiện những trường hợp phải tham gia vào những công việc không cần trình độ, thậm chí không được định hình trước trong công việc.

岡山市にある工場用の機械を設計する会社では、積極的に高度外国人材を雇用し、いまでは従業員の2割近くをベトナム人の高度人材が占めています。

Một công ty chế tạo máy móc cho các nhà máy ở thành phố tọa lạc tại thành phố Okayama  đang ráo riết thuê nhân công nước ngoài lành nghề, và hiện có gần 20% nhân viên là công nhân Việt Nam có tay nghề cao.

ベトナム人の高度人材 キエンさん「トイレのふたをつくる機械を作っています。」こうした「高度人材」は、人手不足に悩む地方の中小企業などでは貴重な戦力です。
Anh Kiên là một lao động trình độ cao người Việt Nam: "Tôi hiện đang làm công việc là chế tạo nắp đậy cho nhà vệ sinh."
"Các lao động có trình độ cao" như vậy là một nguồn lực hiếm hoi đối với các doanh nghiệp vừa và nhỏ ở khu vực nông thôn- nơi đang bị thiếu hụt lao động trầm trọng.


機械設計会社 野田誠取締役「日本人の新人をベトナムのベテラン社員が教える時代ももう間近かなと思います。いまではもう切っても切れない存在です。」ところが、「高度外国人材」が、想定されていない仕事に従事させられるケースも起きています。

Ông Makoto Noda-  Giám đốc Công ty Chế tạo Cơ khí nói rằng: "Tôi nghĩ rằng cũng đã đến lúc các nhân viên giàu kinh nghiệm ở Việt Nam có thể hướng dẫn cho những người mới đến Nhật Bản. Đó là một mối quan hệ không thể tách rời." Thế nhưng, trường hợp các lao động tiên tiến nước ngoài phải làm những công việc không có dự tính trước đó. 

3年前に高度人材としてベトナムから来日した男性は、ベトナムの大学でバイオテクノロジーと経営学を学び、高い専門性を持った高度人材として来日しました。
Một nam giới người Việt đến Nhật Bản khoảng ba năm về trước với tư cách là lao động trình độ cao, anh đã học ngành công nghệ sinh học và quản trị kinh doanh tại một trường đại học ở Việt Nam và đến Nhật Bản như với tư cách là lao động nước ngoài có trình độ cao.

畜産や食肉加工を手がける会社に就職が決まり、当初は、肉の品質を左右する飼料の管理部門を任されると聞いていました。
Anh ấy đã quyết định làm công việc tại một công ty xử lý chăn nuôi và chế biến thịt. Ban đầu, anh ấy đã nghe nói rằng mình sẽ được giao cho công việc ở bộ phận quản lý thức ăn kiểm soát chất lượng thịt.

ベトナム人の男性「飼料の品質管理の仕事だと言われました。面白そうな仕事なので日本へ行こうと思いました。」
Anh ấyh nói rằng: "Tôi được bảo rằng đó là một công việc liên quan đến kiểm soát chất lượng thức ăn. Nó có vẻ là một công việc hấp dẫn, vì thế tôi quyết định đi Nhật Bản."

しかし、実際に任されたのは牛舎の片付けや餌やりなどでした。専門知識を活かした仕事をさせてほしいと訴えましたが、聞き入れられず、1年あまりで退職しました。
Tuy nhiên, tôi lại được giao nhiệm vụ dọn dẹp chuồng trại và cho gia súc ăn. Tôi đã khiếu nại rằng tôi muốn làm những công việc liên quan đến kiến thức chuyên ngành của mình, nhưng không ai  nghe cả và tôi đã nghỉ việc trong vòng chưa đến một năm.

ベトナム人の男性「技術は学べませんでした。日本に何年いられるかわかりませんし、希望の仕事ができるまで何年もかかるのは無駄だと思いました。」

Một người đàn ông Việt Nam cho hay rằng: "Tôi đã không thể học kỹ năng tay nghề. Tôi đã nghĩ rằng không biết mình có thể dành bao nhiêu năm tuổi trẻ tại nước Nhật này, vậy nên sẽ thật lãng phí nếu phải mất nhiều năm để có được công việc mình mong muốn."

ベトナム人労働者の就職を支援しているこの会社には、同様の訴えが、全国からSNSなどを通じて複数寄せられています。
Công ty hỗ trợ lao động người Việt Nam đã nhận được những khiếu nại tương tự trên cả nước thông qua các phương tiện như SNS v.v... 

「建築の設計者なのに現場で単純な土木作業をしている。」
"Tôi là một kiến trúc sư, nhưng tôi đang làm công trình xây dựng tại công trường."

「自動車整備の技術があるのに、倉庫の整理ばかりだった。」
"Mặc dù tôi có kỹ thuật bảo dưỡng xe hơi, thế nhưng tôi chỉ có thể làm công tác xếp kho hàng."

「申請された仕事と実際にやっている仕事が違う。」
"Công việc hoàn toàn khác xa với nội dung ứng tuyển."

「私たちはとても不安です。」
"Chúng tôi thật sự rất lo lắng."

本来、高度人材に、専門分野以外の仕事をさせることは法律でできません。制度を管理している出入国在留管理庁も、こうした事態を問題視しています。

Về cơ bản, pháp luật không cho phép lao động trình độ cao làm các công việc ngoài lĩnh vực liên quan đến chuyên môn của họ. Cục quản lý xuất nhập cảnh, nơi quản lý hình thức lưu trú này, xem tình huống này là một vấn đề nan giải.

広島出入国管理局 髙島唯吉統括審査官「定期的な立ち入りや巡回をしたいと思っていますが、我々も人員に限りがあります。審査を厳格化していくというようなことも検討しております。」
Ngài Yukichi Takashima- Trưởng Cục quản lý xuất nhập cảnh Nhật Bản phát biểu rằng: "Chúng tôi cũng muốn có các chuyến thăm và tuần tra thường xuyên, nhưng chúng tôi cũng có nhiều hạn chế về mặt nhân sự. Chúng tôi cũng đang xem xét thắt chặt việc kiểm tra hơn nữa"

企業側と働く側の考えがかみあわず、高度人材が定着しなかったケースもあります。金属加工を手がける会社では、「高度人材」が相次いで離職するという事態がおきました。
Có một vài trường hợp, các lao động tiên tiến đã không được thiết lập vì sự bất đồng giữa phía công ty và phía người lao động. Tại một công ty gia công kim loại đã xả ra nhiều tình huống "nguồn lao động lành nghề" lần lượt rời bỏ công việc.

この会社では、ベトナム人2人に高度な金属加工をしてもらおうと雇用しました。入社から半年あまりの間、完成品の点検や機械の清掃などをしてもらい、金属加工の仕事も教え始めていたところでした。
Công ty này đã thuê hai người Việt Nam để làm kim loại cao cấp. Trong khoảng nửa năm sau khi gia nhập, phía công ty đã nhờ họ kiểm tra thành phẩm, lau chùi máy móc sạch sẽ và thậm chí bắt đầu hướng dẫn việc gia công kim loại.

この会社がすぐに高度な仕事をさせなかった理由について、文書で取材に応じました。
Công ty đã gửi một văn bản hỏi về lý do tại sao lại không hoàn thành công việc một cách nhanh chóng.

「専門用語を含む言葉の聞き取りおよび状況を理解してもらうことが必要でした。当人がなかなか仕事をさせてもらえないと感じていたようであれば誤解であり、残念に感じております。」
"Họ cần phải hiểu những thuật ngữ về kỹ thuật và hiểu về tình huống nữa. Tôi rất lấy làm tiếc nếu họ hiểu lầm là phía công ty cảm thấy rằng họ không thể hoàn thành công việc."

金属加工の仕事は、十分な日本語力が身についてから本格的に始めてもらう予定でしたが、企業側の考えは伝わりませんでした。
Công việc gia công kim loại đã được lên kế hoạch để bắt đầu một cách nghiêm túc với năng lực tiếng Nhật thật ổn, nhưng ý kiến từ phía công ty đã không thể truyền đạt.

ベトナムで高度人材をあっせんする会社では、日本の企業との情報のやりとりは十分ではないと言います。募集の段階では、日本企業からは、仕事の詳しい内容や、どの程度の技能が必要なのかなど、知らされないことがあるといいます。

Tại Việt Nam, một công ty chuyên cung cấp nguồn nhân lực trình độ cao đã không trao đổi đầy đủ thông tin với các công ty Nhật Bản. Họ nói rằng ở giai đoạn tuyển dụng, các công ty Nhật Bản có quyền không thông báo về chi tiết công việc cũng như kỹ năng cần thiết trong công việc. 

高度人材のあっせん会社 レ・ティ・ニュンさん「日本企業から渡された情報が不正確だったり不十分だったりしても、ベトナムの斡旋会社としては、応募者にそのまま仕事の内容を説明せざるをえないのです。」

Tại một trung tâm môi giới "lao động trình độ cao", bà Lê Thị Nhung cho hay rằng: "Ngay cả khi thông tin do một công ty Nhật cung cấp không chính xác hoặc không đầy đủ, với tư cách là trung tâm tuyển dụng nhân lực từ phía Việt Nam, chúng tôi vẫn phải giải thích nội dung công việc cho người nộp đơn ứng tuyển." 

高度な仕事に就くはずの外国人が、高度とはいえない仕事をさせられるというのは残念な状況です。
Thật tiếc cho tình trạng nhiều lao động nước ngoài có trình độ cao, lành nghề, nhưng vẫn phải làm những công việc không cần trình độ, kỹ năng.


その背景には、高度人材が急速に増えている実態があります。高度人材は、この5年で28万人と倍増していますが、中でも増えているのが、「技術・人文知識・国際業務」という在留資格の高度人材で、人手不足に悩む地方の中小企業がエンジニアなどとして、雇うケースが増えています。
Đằng sau điều này là số lượng nguồn nhân lực có tay nghề cao đang tăng lên chóng mặt, ước tính đã tăng lên gấp đôi, khoảng 280.000 người trong năm năm qua. Nhưng có nhiều trường hợp những lao động mang tư cách lưu trú là "Kỹ sư" được các công ty có quy mô vừa hoặc nhỏ đang thiếu thốn nhân lực thuê về để làm việc cho họ.  

働く側は日本で働きたいという気持ちが強く、雇う側も人手不足に悩まされているという中で、お互いに求めるもののすりあわせが十分でないというケースが起きています。
Trong tình trạng phía người lao động rất mong muốn làm việc tại Nhật Bản, phía tuyển dụng lao động cũng đang bị thiếu hụt nhân lực cũng xảy ra những trường hợp cầu không đủ cung. 

中には、最初から単純労働をさせる目的で高度人材を入国させ、本来とは違う仕事をさせるといった悪質なケースも出てきています。
では、「高度人材」に本来の働き方をしてもらうにはなにが必要か。
Ngoài ra còn có nhiều trường hợp nghiêm trọng là cố ý đưa nguồn lao động vào quốc gia với mục đích làm những công việc tay chân  ngay từ đầu, sau đó để họ làm các công việc khác với những gì họ phải làm. Vậy thì, chúng ta cần làm gì để các lao động trình độ cao có thể làm việc theo đúng như hợp đồng lúc ban đầu?

まずは、悪質なケースを防ぐために、入国後もきちんと申請どおりの仕事を行っているか、行政が定期的な立ち入りや巡回などを通じて、確認することが必要です。

Đầu tiên, để ngăn chặn các trường hợp như trên, chính phủ cần phải xác nhận xem công việc có được thực hiện theo yêu cầu ngay cả sau khi họ đã đến Nhật Bản hay không, điều đó cần phải thông qua các chuyến thăm và tuần tra thường xuyên.


企業でも、業務内容を丁寧に説明して働く側と意思の疎通をはかることがよりいっそう重要になります。
Ngay cả trong một công ty, điều quan trọng nhất là phải giải thích các nội dung công việc một cách cẩn thận và thấu hiểu lẫn nhau.

高度人材をめぐっては、世界中で人材獲得競争が激しさを増していて、「高度人材」に選ばれる国になるためにも、企業、行政がともに受け入れ態勢を整備していくことが求められています。
Về vấn đề nguồn nhân lực có trình độ cao, việc cạnh tranh nguồn nhân lực trên toàn Thế giới ngày càng khốc liệt. Và để trở thành một quốc gia được chọn là "nguồn nhân lực có trình độ cao", phía công ty và chính phủ đều phải chấp nhận việc cải thiện lại hệ thống. 

Không có nhận xét nào:

Đăng nhận xét